HOTLINE

Sỏi túi mật là gì? Dấu hiệu, nguyên nhân, biến chứng và cách điều trị

Theo thống kê khoảng 8 – 10% dân số Việt Nam mắc sỏi túi mật. Điều đáng lưu ý là nhiều trường hợp không có bất kỳ triệu chứng gì và thường được phát hiện tình cờ.

Sỏi túi mật là gì?

Sỏi túi mật là những tinh thể rắn hình thành trong túi mật do sự lắng đọng của các thành phần trong dịch mật.

Sỏi túi mật có kích thước đa dạng, những viên sỏi có kích thước lớn có thể gây tắc nghẽn ở túi mật gây những biến chứng nguy hiểm như: viêm túi mật, thủng túi mật, ung thư túi mật…

 

 

Nguyên nhân gây sỏi túi mật:

Sỏi mật được hình thành do sự mất cân bằng giữa các thành phần bên trong túi mật: 

  • Dư thừa cholesterol: Khi có quá nhiều cholesterol trong mật mà hệ thống tiêu hóa không thể tiêu hóa hết, nó có thể tạo thành sỏi. Đây là loại sỏi mật phổ biến, thường có màu vàng.
  • Dư thừa bilirubin: Khi hồng cầu trong cơ thể bị phá vỡ do các tình trạng như xơ gan, nhiễm trùng, rối loạn lipid máu khiến gan sản xuất ra một lượng lớn bilirubin được bài tiết vào trong mật tạo nên những viên sỏi có màu nâu sẫm hoặc đen.
  • Ứ đọng túi mật: Ruột non gửi tín hiệu đến túi mật để tiết dịch mật khi có chất béo cần tiêu hóa. Khi túi mật khỏe mạnh nó sẽ co bóp để di chuyển mật ra ngoài một cách hiệu quả, nhưng nếu túi mật không co bóp đủ tốt, một ít mật có thể bị sót lại, mật này dần dần cô đặc thành những kết tinh ở đáy túi mật, sau đó tạo thành sỏi túi mật.

 

 

Ai dễ bị sỏi túi mật?

Bất cứ ai cũng có thể bị sỏi mật, kể cả trẻ em. Tuy nhiên, có một số yếu tố nguy cơ khiến bạn dễ bị sỏi mật hơn, bao gồm: 

  • Yếu tố nguy cơ hàng đầu là nữ giới có tuổi từ 40 trở lên, thường xuyên nhịn đói, giảm cân nhanh chóng.
  • Người có chế độ ăn giàu chất béo, thừa cân hoặc béo phì, có lối sống ít vận động… cũng dễ mắc phải sỏi túi mật. 
  • Những người trong gia đình có anh chị em, bố mẹ mắc sỏi túi mật cũng sẽ có nguy cơ. 
  • Người mắc một số bệnh lý rối loạn tiêu hóa, bệnh viêm ruột mạn tính hoặc có sử dụng một số loại thuốc kháng sinh, tránh thai sẽ có nguy cơ cao mắc sỏi túi mật.

 

Dấu hiệu nhận biết sỏi túi mật:

Triệu chứng của sỏi túi mật có thể khác nhau tùy theo kích thước của sỏi mật. Những viên sỏi có kích thước nhỏ hầu như không gây ra triệu chứng nào và không cần điều trị. Với những viên sỏi có kích thước lớn làm tắc nghẽn con đường vận chuyển dịch mật tự nhiên có thể gây ra các triệu chứng như:

  • Đau bụng trên bên phải
  • Đau vùng giữa bụng trên
  • Đau giữa hai bả vai hoặc dưới vai phải
  • Đau sau khi ăn
  • Buồn nôn và nôn
  • Vàng da, vàng mắt
  • Sốt
  • Ớn lạnh
  • Nước tiểu màu nâu nhạt
  • Thay đổi màu phân

 

 

Các biến chứng của sỏi túi mật: 

  • Viêm túi mật: Sỏi mật mắc kẹt ở cổ túi mật có thể gây viêm túi mật gây đau dữ dội và sốt.
  • Tắc nghẽn ống mật: Sỏi mật có thể chặn các ống dẫn mật từ túi mật hoặc gan đến ruột non gây đau dữ dội, vàng da và nhiễm trùng ống mật.
  • Tắc nghẽn ống tụy: Ống tụy là một ống chạy từ tuyến tụy và kết nối với ống mật chủ ngay trước khi vào tá tràng. Dịch tụy hỗ trợ tiêu hóa chảy qua ống tụy. Sỏi mật có thể gây tắc nghẽn ống tụy, dẫn đến viêm tuyến tụy gây đau bụng dữ dội, liên tục và thường phải nhập viện.
  • Ung thư túi mật: Những người có tiền sử sỏi mật có nguy cơ mắc ung thư túi mật cao hơn. Tuy nhiên trường hợp này hiếm gặp. 

 

Chẩn đoán sỏi túi mật:

Siêu âm, X-quang, chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc MRI là phương tiện hữu hiệu cho chẩn đoán sỏi túi mật.

Các xét nghiệm máu giúp xác định chức năng gan, tình trạng cholesterol máu.

 

Điều trị sỏi túi mật:

Phẫu thuật cắt túi mật được xem là phương án tối ưu cho việc điều trị sỏi túi mật. 

Tuy nhiên, đối với các trường hợp người bệnh đang mắc các bệnh lý nghiêm trọng, không thể can thiệp phẫu thuật, các bác sĩ cũng sẽ cân nhắc phương án điều trị nội khoa, tuy nhiên khả năng tái phát khá cao và phải điều trị thường xuyên, thậm chí là suốt đời.

 

Điều trị ngoại khoa:

Phẫu thuật nội soi cắt túi mật: Đây là phương pháp được áp dụng nhiều hiện nay, rút ngắn thời gian điều trị, giảm đau sau mổ và an toàn. 

Phẫu thuật mở cắt túi mật: Các trường hợp bệnh nhân gặp một số biến chứng liên quan đến sỏi túi mật hoặc có các yếu tố liên quan như tiền sử có mổ vùng bụng, bệnh nhân là nam giới… 

 

Phòng ngừa sỏi túi mật:

Duy trì lối sống lành mạnh: Bao gồm ăn uống cân đối, tập thể dục đều đặn và kiểm soát cân nặng.

Giảm cân nếu cần thiết: Nếu bạn bị thừa cân hoặc béo phì, giảm cân có thể giúp giảm nguy cơ sỏi túi mật.

Tránh ăn thức ăn chứa nhiều chất béo: Đặc biệt nên hạn chế thức ăn nhanh và thực phẩm có nhiều dầu mỡ.

 

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Nam Sài Gòn có áp dụng Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm sức khỏe.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Nam Sài Gòn

 
  • share1
  • zalo
  • share3