HOTLINE

BỆNH TRĨ - DẤU HIỆU, BIẾN CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG BỆNH

Bệnh trĩ không chỉ gây ra những phiền toái trong sinh hoạt hàng ngày mà còn tiềm ẩn nhiều nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Ngay cả khi đã được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật, bệnh trĩ vẫn có thể tái phát, gây ra những biến chứng khó lường. Vì vậy, việc phát hiện sớm và điều trị bệnh trĩ là vô cùng quan trọng.

 

Bệnh trĩ là gì?

Bệnh trĩ (tên gọi dân gian: lòi dom) là vấn đề thường gặp nhất ở hậu môn. Bệnh trĩ xảy ra khi các tĩnh mạch ở hậu môn bị giãn quá mức, tạo thành các búi trĩ. Bình thường, các tĩnh mạch này được các mô liên kết giữ cố định, tuy nhiên theo thời gian, đặc biệt là sau tuổi 20, các mô này có thể bị yếu đi, khiến các tĩnh mạch bị chùng xuống và sa ra ngoài.

 

Bệnh trĩ - vấn đề thường gặp nhất ở hậu môn

Các yếu tố như rặn mạnh khi đi vệ sinh, ngồi lâu, mang thai, béo phì hoặc chế độ ăn ít chất xơ có thể làm tình trạng này trở nên nghiêm trọng hơn. Hiện nay, nguyên nhân chính xác gây ra bệnh trĩ vẫn chưa được xác định rõ ràng.

 

Phân loại bệnh trĩ

Dựa vào vị trí xuất hiện, bệnh trĩ được chia thành 3 loại chính sau:

  •  Trĩ nội: Trĩ nội được hình thành do giãn quá mức đám rối tĩnh mạch ở lớp dưới niêm mạc phía trên đường lược (đường chia cắt giữa da hậu môn và niêm mạc trực tràng). Lúc đầu búi trĩ còn nhỏ, nằm ở vị trí sâu trong ống hậu môn nên sẽ không gây ra triệu chứng. Tuy nhiên, theo thời gian, các búi trĩ này sẽ lớn dần lên và các mô nâng đỡ chúng cũng bị yếu đi. Khi đó, các búi trĩ sẽ bị đẩy xuống và thậm chí có thể sa ra ngoài hậu môn.

Tùy vào mức độ sa ít hay nhiều, trĩ nội được phân thành 4 độ:

Trĩ nội độ 1: Trĩ mới hình thành nên thường không có cảm giác đau. Tuy nhiên khi đại tiện, phân có thể ma sát với búi trĩ, gây chảy máu.

Trĩ nội độ 2: Búi trĩ bắt đầu có dấu hiệu sa xuống nhưng thường không rõ rệt (búi trĩ nằm thập thò ở ống hậu môn). Búi trĩ có thể sa ra ngoài khi rặn và tự co lại mà không cần can thiệp.

Trĩ nội độ 3: Búi trĩ có xu hướng dày và tăng kích thước, bề mặt thô và có màu đỏ sẫm. Ở cấp độ này, búi trĩ có xu hướng sa ra bên ngoài khi đại tiện, vận động mạnh hoặc ho và không thể tự co lại mà phải dùng tay để đẩy búi trĩ vào trực tràng.

Trĩ nội độ 4: Búi trĩ phình to, sa hoàn toàn ra ngoài ống hậu môn và không thể thụt vào bên trong – ngay cả khi dùng tay đẩy.

Tùy vào mức độ sa ít hay nhiều, trĩ nội được phân thành 4 độ

 

  • Trĩ ngoại: Trĩ ngoại được hình thành do giãn quá mức đám rối tĩnh mạch phía dưới đường lược, nằm dưới da chung quanh lỗ hậu môn. 

 

Nhận biết khi nào bị trĩ

 

  • Trĩ hỗn hợp: Trĩ hỗn hợp xảy ra khi trĩ nội và trĩ ngoại kết hợp với nhau. Điều này thường xảy ra do dây chằng Parks, một loại dây chằng có chức năng giữ cho trĩ nội và trĩ ngoại không bị trộn lẫn, bị suy yếu, mất tính đàn hồi (được gọi là thoái hóa keo). Khi dây chằng Parks bị thoái hóa keo, nó sẽ không còn đủ sức giữ các búi trĩ ở vị trí ban đầu, dẫn đến tình trạng trĩ hỗn hợp.

 

Yếu tố nguy cơ gây bệnh trĩ:

  • Chế độ ăn uống không hợp lý

Ăn ít chất xơ: Thiếu chất xơ khiến phân cứng, gây táo bón, tăng áp lực lên tĩnh mạch trĩ.

Ăn nhiều đồ cay nóng: Gây kích thích niêm mạc hậu môn, làm tăng nguy cơ viêm nhiễm.

Uống ít nước: Khi cơ thể thiếu nước, phân trở nên khô cứng, khó đại tiện, gây áp lực lên tĩnh mạch trĩ.

  • Lối sống ít vận động

Ngồi lâu: Tư thế ngồi lâu làm tăng áp lực lên tĩnh mạch trĩ, đặc biệt là ở người làm văn phòng.

Ít vận động: Thiếu vận động khiến quá trình tiêu hóa chậm lại, tăng nguy cơ táo bón.

 

Yếu tố nguy cơ gây bệnh trĩ

 

  • Béo phì

Tăng áp lực nội ổ bụng: Béo phì làm tăng áp lực lên các tĩnh mạch, gây giãn tĩnh mạch trĩ.

Rối loạn chuyển hóa: Béo phì thường đi kèm với các vấn đề về chuyển hóa, tăng nguy cơ mắc các bệnh lý khác, trong đó có bệnh trĩ.

 

  • Mang thai và sinh nở

Tăng áp lực trong bụng: Thai nhi phát triển làm tăng áp lực lên các tĩnh mạch trong vùng chậu, gây giãn tĩnh mạch trĩ.

Rặn khi sinh: Việc rặn mạnh trong quá trình sinh nở cũng là một yếu tố nguy cơ.

 

  • Các yếu tố khác

Tiêu chảy mãn tính: Gây kích ứng niêm mạc hậu môn, làm tăng nguy cơ viêm nhiễm.

Rượu bia: Làm tăng áp lực tĩnh mạch cửa, gây giãn tĩnh mạch trĩ.

Bệnh lý khác: Các bệnh lý như xơ gan, suy tim cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh trĩ.

Tính chất công việc: Những người thường xuyên lao động nặng như khuân vác, vận động viên cử tạ, quần vợt... hay những người đứng lâu, ngồi nhiều như thư ký, thợ may, nhân viên bán hàng. 

U bất thường nằm dưới xương chậu: Bao gồm u đại trực tràng, u ở tử cung. 

 

Triệu chứng của bệnh trĩ:

Triệu chứng bệnh trĩ có thể khác nhau tùy thuộc vào loại trĩ và phân độ trĩ. Với trĩ nội, thường không gây đau nhưng có thể gây chảy máu khi đi đại tiện, cảm giác đầy tức hậu môn. Khi bệnh tiến triển, búi trĩ có thể sa ra ngoài hậu môn. Trĩ ngoại thường gây đau, ngứa, sưng và có thể nhìn thấy được búi trĩ ở vùng da quanh hậu môn. Cả hai loại trĩ đều có thể gây ra cảm giác khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.

 

Đau, ngứa, sưng hậu môn là những triệu chứng nhận biết bệnh trĩ

 

Các triệu chứng để nhận biết bệnh trĩ bao gồm: 

  • Đại tiện ra máu là triệu chứng thường gặp và là lý do để người bệnh đến khám. Máu thường có màu đỏ tươi, chảy nhỏ giọt hoặc thành tia như "cắt tiết gà".
  • Sa búi trĩ ra ngoài ống hậu môn khi đại tiện, đi bộ hoặc ngồi xổm lâu. Lúc đầu, búi trĩ có thể tự co lên, về sau phải dùng tay đẩy mới lên và cuối cùng là sa thường xuyên ra ngoài.
  • Ngứa hoặc kích thích ở vùng hậu môn do dịch nhầy từ sự bài tiết của niêm mạc ống hậu môn.
  • Đau hoặc khó chịu, các cơn đau có thể dao động từ đau ít đến rất đau do trĩ tắc mạch (xuất hiện cục máu đông bên trong búi trĩ), sa trĩ nghẹt làm búi trĩ phù nề, có khi sưng rất to không thể đẩy lên được, nứt hậu môn đi kèm khiến người bệnh rất đau khi đi cầu.

 

Biến chứng của bệnh trĩ:

Các biến chứng nguy hiểm của bệnh trĩ:

  • Chảy máu nhiều dẫn đến thiếu máu:

Nguyên nhân: Búi trĩ bị tổn thương khi đi đại tiện, gây chảy máu thường xuyên, có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu mãn tính hoặc suy giảm các chỉ số hồng cầu trong máu.

Biểu hiện: Máu tươi dính trên giấy vệ sinh, máu trong phân, máu chảy thành tia.

Hậu quả: Thiếu máu, mệt mỏi, chóng mặt, thậm chí có thể dẫn đến thiếu máu nặng.

  • Nhiễm trùng:

Nguyên nhân: Vi khuẩn xâm nhập vào vết thương hở trên búi trĩ, gây viêm nhiễm, có thể viêm da quanh hậu môn.

Biểu hiện: Đau rát hậu môn, sưng tấy, sốt, chảy mủ.

Hậu quả: Nhiễm trùng có thể lan rộng, gây áp xe hậu môn, thậm chí nhiễm trùng máu.

  • Tắc mạch trĩ:

Nguyên nhân: Cục máu đông hình thành trong búi trĩ, gây tắc nghẽn mạch máu. Các yếu tố như rặn mạnh, khuân vác nặng, mang thai hoặc ngồi lâu sẽ làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông và gây tắc mạch trĩ. 

Biểu hiện: Búi trĩ sưng to, đau dữ dội, tím tái.

Hậu quả: Nếu không được điều trị kịp thời, búi trĩ có thể bị hoại tử.

 

Bệnh trĩ có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm

 

  • Sa và nghẹt búi trĩ:

Nguyên nhân: Búi trĩ sa ra ngoài và không tự co vào được, bị nghẹt có thể gây tắc các mạch máu.

Biểu hiện: Đau dữ dội, búi trĩ sưng to, căng đỏ, không thể dùng tay đẩy vào, đi lại khó khăn. Ở khối trĩ sa nghẹt đôi khi có những chấm đen là dấu hiệu của hiện tượng hoại tử búi trĩ

Hậu quả: Búi trĩ bị nghẹt có thể gây hoại tử búi trĩ, nhiễm trùng.

  • Hoại tử búi trĩ:

Nguyên nhân: Do tắc mạch, nhiễm trùng hoặc chấn thương.

Biểu hiện: Búi trĩ hoại tử chuyển màu đen do các mô không có khả năng hồi phục và tái tạo mà sẽ dần dần chết đi, có mùi hôi.

Hậu quả: Gây đau đớn dữ dội, nhiễm trùng nặng, có thể đe dọa tính mạng.

  • Ung thư trực tràng (hiếm gặp):

Nguyên nhân: Viêm nhiễm mãn tính ở vùng hậu môn có thể làm tăng nguy cơ ung thư.

Biểu hiện: Thay đổi thói quen đại tiện, phân có máu, sụt cân không rõ nguyên nhân.

 

Chẩn đoán bệnh trĩ: 

Để chẩn đoán bệnh trĩ, bác sĩ sẽ tiến hành khám hậu môn trực tràng, nội soi trực tràng và có thể chỉ định một số cận lâm sàng bổ sung như xét nghiệm máu. Qua đó, bác sĩ sẽ xác định chính xác loại trĩ, mức độ nghiêm trọng và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.

Thăm khám trực tràng: 

Đây là khâu thăm khám bắt buộc khi khám hậu môn trực tràng nói chung và khám trĩ nói riêng. Mục đích của thăm trực tràng không những để chẩn đoán bệnh trĩ, mà còn để không bỏ sót các bệnh lý khác mà trĩ là chỉ là một triệu chứng (ung thư trực tràng) và sơ bộ đánh giá được trương lực cơ thắt hậu môn.

Người bệnh sẽ được yêu cầu cởi bỏ trang phục cá nhân từ vùng thắt lưng trở xuống để mặc đồ do bệnh viện cung cấp. Bác sĩ đeo găng tay, thoa chất bôi trơn rồi đưa một ngón tay vào bên trong trực tràng để kiểm tra và ghi nhận những thay đổi bất thường ở trong hậu môn.

 

Xét nghiệm máu:

Mục đích: Đánh giá mức độ thiếu máu do mất máu quá nhiều qua đường hậu môn.

Kết quả của xét nghiệm máu sẽ cung cấp thông tin để bác sĩ phát hiện được sự xuất hiện của bệnh trĩ. Ngoài ra, nếu hàm lượng bạch cầu trong máu tăng cao thì cũng cảnh báo nhiễm trùng hậu môn - một biến chứng dễ xảy ra khi bị trĩ.

 

Phương pháp chụp hình khi đi tiêu (Video-proctoscope): 

Trước đây việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào lời khai của người bệnh để phân biệt độ sa của trĩ nội. Ngày nay với sự phát triển của công nghệ, máy quay phim đặt trong nhà vệ sinh đang là phương pháp hiện đại giúp ghi lại quá trình đi tiêu của người bệnh, từ đó xác định được chính xác mức độ sa trĩ nội và nhiều bệnh lý hậu môn trực tràng khác. 

 

Phương pháp chụp hình khi đi tiêu (Video-proctoscope)

 

Nội soi hậu môn trực tràng:

Sau khi được thăm khám lâm sàng, người bệnh sẽ được bác sĩ tư vấn nội soi trực tràng, qua ống soi có thể thấy rõ các búi trĩ, đó là những chỗ niêm mạc phồng lên, thẫm màu hơn, thường nằm ở các vị trí 4 giờ, 7 giờ và 11 giờ. 

Nội soi hậu môn là phương pháp tốt nhất, có giá trị nhất để chẩn đoán trĩ nội độ 1. Ngoài ra phương pháp còn giúp phát hiện các thương tổn khác như: Nứt hậu môn, polyp hậu môn trực tràng, ung thư trực tràng ống hậu môn (thường nhầm lẫn với trĩ vì cũng có triệu chứng đi cầu ra máu), sa trực tràng (bệnh lý này gặp không nhiều, khối sa xuất hiện ở hậu môn khi đại tiện, tính chất của khối sa trực tràng rất khác với sa búi trĩ. Khối sa trực tràng có hình thù đều đặn, phủ bởi niêm mạc hồng tươi, trên khối sa lồi có những nếp niêm mạc hình vòng tròn đồng tâm, tâm vòng tròn là lỗ hậu môn).

 

Nội soi trực tràng mang lại nhiều ưu điểm vượt trội như: hình ảnh rõ nét, không xâm lấn, ít gây đau đớn, giúp phát hiện sớm các bệnh lý.

So với các phương pháp khám hậu môn trực tràng truyền thống, nội soi trực tràng mang lại nhiều ưu điểm vượt trội như: hình ảnh rõ nét, không xâm lấn, ít gây đau đớn, giúp phát hiện sớm các bệnh lý. Đây là một bước tiến lớn trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh.

Nội soi trực tràng được chỉ định cho những người có các triệu chứng như chảy máu hậu môn, đau rát hậu môn, búi trĩ sa, hoặc nghi ngờ mắc các bệnh lý hậu môn trực tràng khác

 

Điều trị bệnh trĩ:

Nguyên tắc điều trị:

Không điều trị trĩ triệu chứng, trừ khi có biến chứng.

(Trĩ triệu chứng là trĩ hình thành do nguyên nhân cụ thể và rõ ràng như: thai nhiều tháng, ung thư trực tràng, ung thư tử cung và các u vùng tiểu khung đáy chậu gây chèn ép cản trở đường về máu của tĩnh mạch làm cho các đám rối trĩ căng phồng lên tạo thành bệnh trĩ)

Chỉ điều trị trĩ khi có những rối loạn ảnh hưởng tới cuộc sống, lao động và sức khỏe. 

Trước khi điều trị trĩ phải điều trị các rối loạn được coi là yếu tố thuận lợi phát sinh bệnh trĩ.

Bệnh trĩ có nhiều loại thương tổn và mức độ, tùy theo thương tổn cụ thể của trĩ mà lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp.

Ngăn chặn các yếu tố thuận lợi phát sinh bệnh trĩ:

  • Chế độ ăn: ăn nhiều rau như rau bó xôi, cải xoăn, rau mồng tơi, rau lang, rau dền; ăn nhiều trái cây; uống nhiều nước; hạn chế: bia, rượu, thuốc lá, cà phê, trà đặc. Nếu bị táo bón phải dùng thuốc nhuận tràng, dùng từng đợt không nên kéo dài quá lâu.
  • Chế độ sinh hoạt: tránh ngồi lâu một chỗ, tập thói quen đại tiện đúng giờ giấc, tránh thức khuya, tập thể dục đều đặn, chơi thể thao vừa sức.
  • Chế độ làm việc: tránh những công việc nặng nhọc quá sức, những động tác mạnh bạo làm tăng áp lực ổ bụng lên đột ngột.

Điều trị các rối loạn đại tiện: nếu có tình trạng viêm đại tràng mãn tính, hội chứng ruột kích thích thì cần điều trị trước khi điều trị trĩ.

Điều trị các bệnh mạn tính hiện có: viêm phế quản, tăng huyết áp, tiểu đường, phì đại tiền liệt tuyến gây bí tiểu…

 

Điều trị nội khoa 

Dùng các thuốc có tác dụng: tăng cường thành mạch (Daflon, Ginkor fort,...), giảm đau và chống ngứa (menthol, dẫn xuất cocain), chống phù nề (Alphachymotrypsine, ngâm nước ấm), chống nhiễm trùng (kháng sinh)....

Điều trị nội khoa chỉ có kết quả đối với các búi trĩ độ 1 và độ 2. Người bệnh cần được thăm khám và thực hiện theo chỉ định của bác sĩ, không nên tự điều trị tại nhà. 

 

Thủ thuật

  • Chích xơ: Phương pháp này dựa trên nguyên tắc làm cho búi trĩ co lại và xơ hóa bằng cách tiêm một chất gây xơ trực tiếp vào búi trĩ. Đặc biệt hiệu quả với các trường hợp trĩ ở giai đoạn sớm như trĩ độ 1 và độ 2.
  • Làm đông nhiệt bằng tia hồng ngoại: Đây là một phương pháp điều trị bệnh trĩ ít xâm lấn, sử dụng tia hồng ngoại để làm đông các mô của búi trĩ. Tia hồng ngoại sẽ tạo ra nhiệt lượng, làm cho các mạch máu nuôi dưỡng búi trĩ bị đông lại. Khi mạch máu bị tắc nghẽn, búi trĩ sẽ không còn được cung cấp máu và dần teo nhỏ, rụng đi. Phương pháp được chỉ định các búi trĩ nhỏ không có chỉ định thắt.
  • Thắt bằng dây thun: Đây là phương pháp phổ biến trong điều trị trĩ nội với cách thực hiện đơn giản, chi phí thấp, có thể điều trị ngoại trú. Lý tưởng cho trĩ độ 2 và độ 3. 

 

Phẫu thuật

Chỉ định khi điều trị nội khoa thất bại, trĩ độ III – độ IV, trĩ huyết khối, trĩ vòng sa và trĩ xuất huyết trầm trọng. 

Có 2 phương pháp phẫu thuật cắt trĩ hiện đang được áp dụng phổ biến là phẫu thuật cắt trĩ kinh điển (cắt bỏ búi trĩ bằng phương pháp Milligan Morgan) và phẫu thuật Longo. Trong đó phẫu thuật Longo đang được ứng dụng tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Nam Sài Gòn được xem là phương pháp điều trị ít đau, hiệu quả và thực hiện nhanh (trong khoảng 30 phút).

  • Phẫu thuật kinh điển: Cắt búi trĩ trực tiếp theo các phương pháp Milligan - Morgan. 

Nguyên tắc: Cắt trĩ riêng biệt từng búi một, để lại ở giữa các búi trĩ được cắt bỏ là các mảnh da- niêm mạc. Các mảnh này ở phía ngoài là da và phía trong là niêm mạc được gọi là các “cầu da - niêm mạc” giúp tránh biến chứng hẹp hậu môn sau phẫu thuật.

Ưu điểm: Ít đau sau mổ, ngày nay được sử dụng rộng rãi.

Nhược điểm: Da và niêm mạc thừa nhiều ảnh hưởng tâm lý người bệnh.

 

Phẫu thuật Longo đang được ứng dụng tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Nam Sài Gòn được xem là phương pháp điều trị trĩ ít đau, hiệu quả và thực hiện nhanh (trong khoảng 30 phút).

Nguyên tắc: Cắt và khâu niêm mạc sa của trĩ độ 2-3-4 kể cả trĩ vòng với máy khâu vòng, đường cắt và khâu nằm trên đường lược.

Ưu điểm: Không đau, người bệnh được xuất viện sớm.

Nhược điểm: Khó khăn khi điều trị trĩ hỗn hợp có thừa nhiều da, chi phí cao, tỉ lệ biến chứng chảy máu và hẹp hậu môn sau mổ cao hơn phương pháp cắt trĩ kinh điển.

 

Phòng ngừa bệnh trĩ

  • Tăng cường chất xơ trong chế độ ăn hằng ngày và bổ sung một số loại thực phẩm, thức uống tốt cho hệ tiêu hóa như nước lọc, nước ép trái cây, sữa chua, rau xanh, các loại củ, nấm…
  • Hạn chế uống rượu bia, cà phê, thức ăn cay nóng và nhiều gia vị.
  • Tập thói quen đại tiện theo giờ và hạn chế tình trạng rặn khi đi cầu. Nếu bị táo bón mãn tính, nên sử dụng thuốc nhuận tràng và thuốc bôi trơn để giảm áp lực trong quá trình đại tiện.
  • Tập thể dục từ 15 – 30 phút/ngày giúp cải thiện nhu động ruột, hạn chế nguy cơ táo bón và phòng ngừa bệnh trĩ tái phát.
  • Không nên ngồi quá lâu. Nếu làm công việc văn phòng, nên đi lại sau mỗi 2 giờ làm việc.
  • Hạn chế thức khuya, áp lực và căng thẳng. 
  • Có thể ngâm hậu môn với nước muối ấm để làm mềm vùng da xung quanh và giảm áp lực khi đại tiện.

 

Tăng cường chất xơ trong chế độ ăn hằng ngày

 

Bệnh trĩ nội – trĩ ngoại ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Hơn nữa nếu không xử lý kịp thời, bệnh có thể chuyển biến theo chiều hướng tiêu cực và gây ra các biến chứng nặng nề. Vì vậy nên chủ động thăm khám và điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

 

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Nam Sài Gòn có áp dụng Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm sức khỏe.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Nam Sài Gòn

 

 

Chuyên gia

MAI VĂN DŨNG
ThS.BS.CKI
MAI VĂN DŨNG
Bác sĩ Khoa Ngoại Tổng Hợp
  • share1
  • zalo
  • share3